Chủ Nhật, 18 tháng 8, 2013

Dịch gia phả chữ Hán họ Nguyễn Duy Đại tôn (Trù Phúc giáp, Thuận Lạc thôn)

Gia phả do cố Cửu Tiến (Nguyễn Duy Trứ soạn), tôi đang dịch dần dần vì công việc bận quá. Hôm nay chỉ xin đưa lên phần dịch nghĩa (comment dưới từng ảnh), khi có thời gian tôi sẽ dịch cụ thể, đánh máy cả phần phiên âm, dịch và chú giải.

NGUYỄN TỘC GIA PHẢ (Gia phả họ Nguyễn)
Họ ta từ cổ đến nay tên là Nguyễn Hữu. Đến đời vua Minh Mạng nhà Nguyễn, hiển tổ khảo giữ chức Lý trưởng tên húy vẫn là Nguyễn Hữu nhưng tự là Nguyễn Duy. Từ đó trong họ ta người thì Nguyễn Hữu, người thì Nguyễn Duy tùy nghi bất nhất.

Họ ta cư ngụ tại Anh Sơn phủ, Lương Sơn huyện, Thuần Trung tổng, Trường Mỹ xã, Thuận Lạc thôn, Trù Phúc giáp. Bản gia phả này do Nguyễn tộc thứ tôn Nguyễn Duy Trứ phụng ghi với suy nghĩ: Trên thế gian này con người sinh ra do tổ, nước thì có sử, họ thì có gia phả. Gia phả phải ghi chép vào giấy từng khoản một: danhh tính, thế thứ, mộ phần, niệm húy kị (kể cả tảo sa, tảo lạc) thật phân minh, rõ ràng để được vĩnh tồn, để sau này con cháu dễ bề khảo đính chiếu chứng.

Nguyễn gia thái thủy tổ khảo tỷ thần vị

Tiền tổ khảo Nguyễn quý công tự "Ông Thiên" phủ quân

Tiền tổ tỉ Nguyễn chính thất hiệu "Bà Thiên" nhũ nhân.

Tiên tổ Nguyễn quý công hiệu "Ông Thu bà Thu"
Lế kỵ ngày 6 tháng 6.

Tiên tổ khảo tiền bản phủ hiệu sinh sinh đồ Nguyễn quý công tên tự là Thiện tính tiên sinh
Lễ kỵ ngày 20 tháng 8 cả họ ta cúng giỗ.

Tiên tổ tỷ tiền bản phủ hiệu sinh sinh đồ Nguyễn chính thất, tên hiệu "Từ Trinh" nhũ nhân.

Tiên tổ tiền lưu quận Nguyễn Quý công tư Hữu Nham phủ quân
Tiên tổ tỷ Nguyễn chính thất Nhũ nhân.

Tiên tổ tiền chấp khóan kiêm hương lão húy Hữu Thọ thụy Duy Trường phủ quân
Kỵ ngày 6 tháng 9.











Phụng dịch: Hậu dụê Nguyễn Duy Đăng.