Thứ Hai, 25 tháng 8, 2014

THÔNG XƯỚNG TẾ LỄ


1. Nội ngoại tĩnh túc (trong ngoài trật tự, nghiêm trang, đánh ba hồi trống tiểu cổ và thanh la nhỏ)
2. Chấp sự giả các tư kỳ sự (chp sự chuẩn bị sẵn sàng vào việc)
3. Khởi chinh cổ tam nghiêm (ba hồi chuông trống)
3.b. Nhạc sinh khởi nhạc
4. Bồi tế tựu vị (bồi tế vào vị trí, điểm trống lớn)
5. Tế chủ tựu vị (chủ tế vào vị trí, điểm trống lớn)
6. Nghệ quán tẩy sở (chủ tế và bồi tế đến chỗ thau nước, điểm trống lớn)
7. Quán tẩy (rửa tay, điểm trống lớn)
8. Thuế cân (lau tay, điểm trống lớn)
9. Củ soát tế vật (chấp sự dẫn chủ tế và bồi tế vào nội điện kiểm tra lễ vật, trống cà rùng ngũ liên)
10. Thượng hương, Nghệ hương án tiền (chủ, bồi tế bước lên 2 bước)
11. Giai quỵ (chủ, bồi tế quỳ xuống, điểm trống lớn)
12.  Phần hương (chấp sự thắp hương, điểm trống lớn)
13. Tiến hương (chấp sự đưa hương cho chủ tế vái 3 vái rồi đưa lại cho chấp sự, điểm trống lớn)
14. Thượng hương (chấp sự dâng hương cắm lên lư, trống rước)
15. Phủ phục (chủ, bồi tế lạy xuống, điểm trống lớn)
16. Hưng (đứng dậy, điểm trống lớn)
17. Nghinh thần cúc cung bái (chủ bồi tế lạy xuống, trống rước)
18. Hưng (đứng dậy, trống rước)
19. Bái (lạy, trống rước)
20. Hưng (đứng dậy, trống rước)
 21. Bái  (lạy, trống rước)
22. Hưng  (đứng dậy, trống rước)
23. Bái  (lạy, trống rước)
24. Hưng  (đứng dậy, trống rước)
25. Bình thân, phục vị (chủ tế, bồi tế lui xuống 2 bước, trống rước)
26. Hành sơ hiến lễ, Nghệ hương án tiền (chủ tế, bồi tế bước lên 2 bước, điểm trống lớn)
27. Giai quỵ (chủ - bồi tế quỳ xuống, điểm trống lớn)
28. Khai hồ chước tửu (chấp sự mở nút be rượu và rót vào chén, điểm trống lớn)
29. Chuyển tửu (chấp sự bê đài rượu đến trước tế chủ, điểm trống lớn)
30. Điện tửu (tế chủ cầm chén rượu vái ba vái rồi giao trả người chấp sự, điểm trống lớn)
31. Tiến tửu (chấp sự dâng rượu vào nội điện. Xong trở ra, trống rước và điểm trống lớn để chấp sự bước đi)
32. Phủ phục (chủ - bồi tế lạy xuống, điểm trống lớn)
33. Hưng (đứng dậy, điểm trống lớn)
34. Bình thân, phục vị (lui xuống 1 bước, điểm trống lớn)
35. Quân hiến (rót rượu ở các ban hai bên và những nơi chưa rót, điểm trống lớn)  
36. Độc chúc, Nghệ độc chúc vị (chủ - bồi tế bước lên 2 bước, điểm trống lớn)
37. Giai quỵ (quỳ xuống, điểm trống lớn)
38. Chuyển chúc (chấp sự vào nội điện lấy chúc văn xuống đưa cho chủ tế vái ba vái, rồi đưa cho người đọc chúc, điểm trống lớn)
39. Tuyên độc (người đọc chúc đọc bản văn tế, người đọc chúc vái một vái thì điểm 3 tiếng trống lớn).
40. Tiến chúc (đưa chúc vào để trong thượng điện, điểm trống lớn)
41. Phủ phục (lạy xuống, điểm trống lớn)
42. Hưng (đứng dậy, điểm trống lớn)
43. Bình thân phục vị (lui xuống 2 bước, điểm trống lớn)
44. Hành á hiến lễ, Nghệ hương án tiền (bước lên 2 bước, điểm trống lớn)
45. Giai quỵ (chủ - bồi tế quỳ xuống, điểm trống lớn)
46. Chước tửu (chấp sự rót rượu, điểm trống lớn)
47. Chuyển tửu (chấp sự bê đài rượu đến trước tế chủ, điểm trống lớn)
48. Điện tửu (tế chủ cầm đài rượu vái ba vái rồi giao trả người chấp sự, điểm trống lớn)
49. Tiến tửu (chấp sự dâng rượu nội điện. Xong trở ra. Trống rước và điểm trống lớn cho chấp sự bước đi)
50. Phủ phục (lạy, điểm trống lớn)
51. Hưng (đứng dậy, điểm trống lớn)
52. Bình thân, phục vị (lui xuống 2 bước, điểm trống lớn)
53. Quân hiến (rót rượu ở các ban hai bên và những nơi chưa rót, điểm trống lớn)
54. Hành chung hiến lễ, Nghệ hương án tiền (chủ - bồi tế bước lên 2 bước)
55. Giai quỵ (chủ - bồi tế quỳ xuống, điểm trống lớn)
56. Chước tửu (chấp sự rót rượu, điểm trống lớn)
57. Chuyển tửu (chấp sự bê đài rượu đến trước tế chủ, điểm trống lớn)
58. Điện tửu (tế chủ cầm đài rượu vái ba vái rồi giao trả người chấp sự, điểm trống lớn)
59. Tiến tửu (chấp sự dâng rượu nội điện. Xong trở ra. Trống rước và điểm trống lớn cho chấp sự bước)
60. Phủ phục (lạy, điểm trống lớn)
61. Hưng (đứng dậy, điểm trống lớn)
62. Bình thân, phục vị (lui xuống 2 bước, điểm trống lớn)
63. Quân hiến (rót rượu ở các ban hai bên và những nơi chưa rót, điểm trống lớn)
64. Điểm trà, Nghệ hương án tiền (bước lên 1 bước)
65. Giai qụy (chủ - bồi tế quỳ xuống)
66. Điểm trà (chấp sự rót trà, điểm trống lớn)
67. Phủ phục (lạy xuống, điểm trống lớn)
68. Hưng (đứng dậy, điểm trống lớn)
69. Bình thân, phục vị (lui xuống 2 bước, điểm trống lớn)
70. Phân ban (chủ tế và bồi tế đổi nhau lạy ở các ban bên cạnh, trống lạy)
71. Âm phước, Nghệ ẩm phước vị (chủ tế bước lên 1 bước, điểm trống lớn)
72. Giai quỵ (chủ - bồi tế quỳ xuống, điểm trống lớn)
73. Chuyển phước (chấp sự vào nội điện lấy 1 chén rượu, 1 đĩa trầu xuống, điểm trống lớn)
74. Ẩm phước (chủ tế bưng lấy chén rượu vái 3 vái rồi lấy tay áo che mồm để uống, điểm trống lớn)
75. Thụ tộ (chủ tế cầm khay trầu vái 3 vái rồi lấy một miếng)
76. Phủ phục (lạy, điểm trống lớn)
77. Hưng (đứng dậy, điểm trống lớn)
78. Bái (lạy, điểm trống lớn)
79. Hưng (đứng dậy, điểm trống lớn)
80. Bình thân phục vị chủ tế bước xuống 1 bước, điểm trống lớn)
81. Phần chúc (chấp sự lấy sớ và một ít kim ngân ra hóa, trống dập dình)
82. Tạ thần cúc cung bái (chủ bồi tế lạy, trống lạy cho đến hết)
83. Hưng (đứng dậy)
84. Bái (lạy)
85. Hưng (đứng dậy)
86. Bái  (lạy)
87. Hưng (đứng dậy)
88. Bái (lạy)
89. Hưng (đứng dậy)

90. Lễ tất (chủ tế và bồi tế đứng vái 3 vái rồi đi ra, trống lớn đánh 1 hồi dài)

Thứ Ba, 15 tháng 4, 2014

Bản dịch Gia phả họ Nguyễn giáp Trù Phúc, thôn Thuận Lạc, xã Trường Mỹ của cố cửu Phương


NGUYỄN TỘC GIA PHẢ

Họ ta từ trước đến nay có tên là Nguyễn Hữu, đến triều Nguyễn niên hiệu Minh Mệnh, hiển tổ khảo giữ chức lý trưởng tên húy vẫn là Nguyễn Hữu nhưng tên tự là Nguyễn Duy. Từ đó trong họ ta, người thì Nguyễn Hữu, người thì Nguyễn Duy “tùy nghi bất nhất”.
(Họ ta ở tại) giáp Trù Phúc, thôn Thuận Lạc, xã Trường Mỹ, tổng Thuần Trung, huyện Lương Sơn, phủ Anh Sơn. Bản gia phả này do Nguyễn tộc thứ tôn Nguyễn Duy Trứ phụng ghi với suy nghĩ: trên thế gian này người ta sinh ra do tổ, nước thì có sử, họ thì có gia phả. Gia phả này ghi chép vào giấy từng khoản một: danh tính, thế thứ, mộ phần, niệm húy kị (kể cả tảo sa, tảo lạc) thật phân minh, rõ ràng để được vĩnh tồn, để con cháu sau này dễ bề khảo đính, chiếu chứng.
(Đời 1). Nguyễn gia thái thủy (thỉ) tổ khảo tỉ thần vị.
          (阮家太始祖考妣神位)
(Đời 2). Tiên tổ khảo Nguyễn quý công tự “ông Thiên” phủ quân
          (先祖考阮貴公公字翁千府君)
Tiên tổ tỉ Nguyễn chính thất hiệu “bà Thiên” nhũ nhân.
(先祖姒阮正室字婆千孺人)
(Đời 3). Tiên tổ Nguyễn Quý Công hiệu “Ông Thu – bà Thu”,
(先祖姒阮阮貴公號翁秋婆秋)
Kỵ ngày 6 tháng 6.
(Đời 4). Tiên tổ tiền bản phủ, Hiệu sinh, Sinh đồ Nguyễn Quý Công tự Thiện tính tiên sinh
(先祖前本府校生生徒阮貴公字善性仙生)
          Ngày 20 tháng 8 cả họ ta cùng làm giỗ.
Tiên tổ Tiền bản phủ hiệu sinh sinh đồ Nguyễn Chính thất nhũ nhân, tự Từ Trinh.
(Đời 5). Tiên tổ Tiền lưu quận Nguyễn Quý Công tự Hữu Nham phủ quân.
          (先祖前留郡阮貴公字有岩府君)
Tổ tỉ Nguyễn chính thất nhũ nhân.
(Đời 6). Tiên tổ tiền chấp khoán kiêm hương lão húy Hữu Thọ thụy Duy Trường phủ quân.
          (先祖前執券兼鄉老諱有壽謚幃長府君)
Lễ kị ngày 6 tháng 9.
Tiên tổ tỷ tiền chấp khoan kiêm hương lão Hoàng thị hạng nhị hiệu Từ Thuận nhũ nhân.
          Kỵ ngày 4 tháng 2.
(Đời 7). Tiên tổ Tiền chấp khoán kiêm hương lão Nguyễn Quý Công húy Hữu Hân, thụy Tư Trực Chân Tính phủ quân.
          (先祖前執券兼鄉老阮貴公諱有欣謚貲直真性府君)
          Tiên tổ khảo hưởng thọ 74 tuổi, kị ngày 6 tháng 8.
Tiên tổ Tỉ Tiền Chấp khoán kiêm hương lão Nguyễn Chính Thất Trần Thị hạng nhị húy Thị Dờu, thụy Từ Nhân nhũ nhân.
          Thọ 49 tuổi, kị ngày 9 tháng 10.
(Đời 8). Cao Cao tổ khảo Tiền lưu quận kiêm Hương trung kỳ lão Nguyễn Quý Công tự Hữu Dương,thụy Đôn Phác Thận Trực phủ quân.
          (高高祖考前留郡兼鄉中耆老阮貴公字有楊謚敦撲慎直府君)
          Kỵ ngày 13 tháng 7. Mộ tại nghĩa trang dòng họ.
Cao cao tổ tỉ Tiền lưu quận kiêm Hương trung kỳ lão Nguyễn Chính Thất Trần Thị hạng nhất húy Thị Sính, hiệu Từ Phối nhũ nhân.
Lễ kị ngày 25 tháng 10, mộ đã cát táng về nghĩa trang họ.
Cao cao tổ sinh hạ: Con trai là Nguyễn Hữu Thành tức là Cao tổ khảo, con gái 5 người: Nguyễn Thị Biểu, Nguyễn Thị Tần, Nguyễn Thị Tại, Nguyễn Thị Viên, Nguyễn Thị Bàn.
(Đời 9). Cao tổ khảo Tiền thập lý hầu Nguyễn (linh) Công húy Hữu Thoại, tự Hữu Giản Thành thụy Liêm trực phủ quân chi Linh.
          (高祖考阮令公諱有話字有減成謚廉直府君之靈).
          Kỵ ngày 14 tháng 8 kiêm giỗ anh Nguyễn Hữ Huynh, mộ đã cát táng tại nghĩa trang dòng họ.
(Cao tổ tỉ cải giá lấy người họ Nguyễn Văn trong thôn, có con là Nguyễn Văn Lương, Nguyễn Văn Tài, bà mất ngày 5 tháng 11).
Cao tổ khảo sinh hạ: Nguyễn Hữu Ngoạn tức là Hiển tằng tổ khảo, còn người con gái là Nguyễn Thị Do gả người trong thôn.

(Đời 10). Hiển tằng tổ khảo tiền thập lí hầu kiêm trùm ấp vị hương nguyên tức bản xã lý trưởng khâm mông ân tứ lão nhiêu Nguyễn Quý công húy Hữu Ngoạn, tự Duy Nghĩa, thụy Thuần Mỹ phủ quân chi linh.
Hiển tằng tổ khảo sinh năm Nhâm Tý (1792), thọ 72 tuổi, mất năm Quý Hợi (1863).
Mất ngày 14 tháng 10. Mộ đã cát táng và quy tập vào nghĩa trang dòng tộc.
Hiển tằng tổ tỉ thập lý hầu kiêm trùm ấp vị hương nguyên tức bản xã lý trưởng khâm mông ân tứ lão nhiêu Nguyễn Chính Thất Nguyễn Thị hạng nhất hiệu Từ Ôn Tự Phúc nhũ nhân chi linh.
Tằng tổ tỉ sinh năm Tân Hợi (1791), là con gái của Hiệu sinh đồ họ Nguyễn trong làng. Tằng tổ tỉ hưởng thọ trên 60 tuổi.
          Mất ngày 21 tháng 5. Mộ tại nghĩa trang dòng họ.
Tằng tổ khảo tỉ sinh hạ:
- Trưởng nam: Nguyễn Hữu Lễ, tự Duy Chỉ: là hiển khảo (ông nội – tức là ông nội của cố cửu Phương – ND).
- Con gái: Nguyễn Thị Nhưng, chỉ sinh con gái là Nguyễn Thị Hảo.
- Con trai: Nguyễn Hữu Đởn, tự là Duy Đoan.
Hiển khảo Nguyễn Duy Đoan sinh hạ: Nguyễn Duy Thượng, Nguyễn Duy Thiệm, Nguyễn Duy Vượng,
- Con gái Nguyễn Thị Nhuần gả cho người trong thôn là tri xã Trần Doãn Mông sinh hạ Trần Quang Dưỡng, Trần Quang Phiên.
- Con trai: Nguyễn Hữu Nhỡn, tự Duy Năng, sinh hạ con trai là Nguyễn Duy Lực, Nguyễn Duy Bài, Nguyễn Duy Tịch; vợ là Nguyễn Thị Nghi người trong thôn.
- Con gái: Nguyễn Thị Giản Luyện (Nguyễn Thị Dớn), gả cho người trong thôn là trùm xã kiêm trùm ấp Đinh Văn Nhân, sinh con Đinh Văn Đôn.
- Con trai Nguyễn Hữu Giá, tử trận.
- Con gái: Nguyễn Thị Giám gả người trong thôn là sinh đồ Nguyễn Trí Thái, sinh con trai là Nguyễn Văn Thuận.
- Con trai út: Nguyễn Hữu Giảng, sinh con trai là Nguyễn Duy Luận, Nguyễn Duy Bình; vợ là Đinh Thị Thắng.
(Đời 11). Hiển tằng tổ khảo tiền thập lý hầu kiêm Bản xã tư văn, bản xã tri xã, thăng thụ tổng hào niên tấn giới thọ kỳ lão Nguyễn Quý Công húy Hữu Lễ, thụy Kỳ Hậu phủ quân chi Linh.
Hiển tằng tổ khảo hưởng thọ 71 tuổi, mất trưa ngày 27 tháng 12. Mộ hiện đã cát táng trong khuôn viên nghĩa trang họ Nguyễn.
Hiển tằng tổ tỷ tiền Thập lý hầu kiêm bản xã tư văn, bản xã tri xã thăng tổng thụ hào niên tấn giới thọ kỳ lão, Nguyễn môn chính thất Nguyễn Thị hạng nhất húy Thị Cẩm, hiệu Từ Thục nhũ nhân chi linh. Hiển tằng tổ tỷ hưởng thọ 70 tuổi.
Tằng tổ tỉ mất ngày 26 tháng 12 năm Tân Tỵ (1881).
Hiển tổ khảo tỷ sinh hạ:
- Con gái: Nguyễn Thị Điểm gả cho người trong làng là bản tổng sinh đồ Trần Doãn Trạch, sinh hạ con trai là Trần Doãn Nguyên.
- Trưởng nam: Nguyễn Duy Tước, tứ hiển khảo (tức là cha của người viết – cố cửu Phương – ND).
Mất ngày 18 tháng Giêng.
- Con gái: Nguyễn Thị Cẩm gả cho ông Nguyễn Văn Trị, làm phó lý người Phượng Kỷ, sinh con là Nguyễn Văn Hào, Nguyễn Văn Phú.
- Con trai: Nguyễn Duy Cáp, lấy vợ trong làng là Đinh Thị Lý, sinh con trai là Nguyễn Duy Choai, Nguyễn Duy Ngoại, Nguyễn Duy Côn, Nguyễn  Duy Phan, Nguyễn Duy Tồn, con gái Nguyễn Thị Bản, Nguyễn Thị Yêm.
- Con gái: Nguyễn Thị Diệm, gả cho ông Trần Doãn Hoàn người trong thôn sinh con là Trần Doãn Ánh, Trần Doãn Tình.
- Con gái út: Nguyễn Thị Kiểm, mất sớm.
(Đời 12). Hiển khảo tiền thí sinh thăng thụ bản tổng tổng hiệu, bản xã cai xã, bản thôn tư văn sĩ hội hội trưởng, tề hương lão ưu bàn Nguyễn Quý Công húy Duy Tước, tự Lương Quý, thụy Thuần Chinh phủ quân chi linh.
Hiển khảo sinh năm Giáp Thìn (1844), hưởng thọ 65 tuổi, mất ngày 18 tháng Giêng năm Mậu Thân (1908).
Hiển tỷ tiền thí sinh thăng thụ bản tổng tổng hiệu, bản xã cai xã, bản thôn tư văn sĩ hội hội trưởng, tề hương lão ưu bàn Nguyễn chính thất Đinh thị hạng tứ hiệu Khiết Thận nhũ nhân chi Linh.
Hiển tỷ sinh năm Tân Mão (1831), hưởng thọ 85 tuổi, húy Thị Quý, mất giờ Tuất, ngày 27 tháng 8.
          Mộ tại nghĩa trang dòng tộc.
Hiển khảo tỉ sinh hạ:
- Trưởng nam Nguyễn Duy Quỹ, vợ đầu là Nguyễn Thị Nhàn, người làng Trùng Quang sinh hạ 2 gái là Nguyễn Thị Hoa, Nguyễn Thị Trục, bà mất sớm. Vợ kế là người Văn Tràng, sinh con trai là Nguyễn Duy Xin, tức là cháu nối dòng vậy.
- Con trai: Nguyễn Duy Huệ, vợ đầu là Đặng Thị Đích, người trong thôn, mất sớm. Vợ kế là Nguyễn Thị Cầu người làng Trung Hậu, sinh hạ: Nguyễn Duy Mân, Nguyễn Duy Đạt, Nguyễn Duy Nhựu; con gái là Nguyễn Thị Song, Nguyễn Thị Yên, Nguyễn Thị Đoan.
- Con gái: Nguyễn Thị Thự, lấy chồng là ông cửu phẩm Đặng Quang Sính, sinh hạ con là Đặng Quang Đam, Đặng Quang Cảnh.
- Con gái: Nguyễn Thị Sơ, lấy chồng người trong làng là Trần Đình Phát.
- Con trai: Nguyễn Duy Tự, lấy vợ là Nguyễn Thị Lai người làng Trùng Quang, sinh hạ Nguyễn Duy Diên, Nguyễn Duy Biên, con gái là Nguyễn Thị Mơn (mất sớm), Nguyễn Thị Thơn, Nguyễn Thị Phớc và Nguyễn Thị Em.
- Con trai: Nguyễn Duy Trự, lấy vợ là Đặng Thị Đích người trong thôn sinh hạ: Nguyễn Duy Tuân, Nguyễn Duy Phổ, Nguyễn Duy Vận; con gái là Nguyễn Thị Vởn, Nguyễn Thị Viễn, Nguyễn Thị Hườn.
- Con gái: Nguyễn Thị Nhự, gả cho ông Hoàng Đăng Đường người trong thôn, sinh hạ con trai là Hoàng Đăng Mi.

- Con út: Nguyễn Duy Trứ (người viết bản gia phả này), lấy vợ đầu là Trần Thị Thụ người trong thôn sinh hai con trai, bà kế là Nguyễn Thị My người trong thôn sinh hạ 4 trai, 1 gái. 

Thứ Tư, 2 tháng 4, 2014

Tin buồn: Ông Nguyễn Văn Mậu (họ Nguyễn Duy Văn Thành) qua đời


Ông Nguyễn Văn Mậu, quê quán: xã Văn Thành, huyện Yên Thành, thuộc dòng dõi họ Nguyễn Quang Thiện, cụ Nguyễn Văn Thịnh, nguyên là cán bộ ngành thép, nghỉ hưu tại khu đô thị Văn Quán, Hà Đông.

Do một cơn đau nặng, ông đã qua đời vào lúc 0h20ph ngày 02 tháng 4 năm 2014, tức là ngày 03 tháng 3 năm Giáp Ngọ, hưởng thọ 78 tuổi.

Ông Nguyễn Văn Mậu là người chấp bút cho gia phả họ Nguyễn Duy Văn Thành và cũng rất tâm huyết để đi tìm nguồn gốc dòng họ.

BBT blog xin gửi đến gia quyến ông lời chia buồn sâu sắc!